Mỗi quốc gia đều có quyền bảo vệ an ninh và chủ quyền lãnh thổ của mình, những cỗ xe tăng chính là một trong những lực lượng mạnh mẽ để tấn công cũng như phòng thủ trên bộ.
Bài viết này chúng tôi sẽ liệt kê danh sách 10 chiếc xe tăng mạnh nhất thế giới hiện nay. Các bạn hãy để lại ý kiến bình luận của mình phía cuối bài viết để cùng thảo luận.
1. T-14Armata
Tổ hợp chiến xa cơ sở Armatalà một hệ thống xe bệ thiết giáp bánh xích hạng nặng thế hệ thứ tư củaNga. Hệ thống xe bệ này là cơ sở để lắp ráp thành các loại xe tăng chủ lực (MBT), xe chiến đấu bộ binh (BMP) hạng nặng, xe chiến đấu hỗ trợ tăng (BMPT), pháo tự hành hạng nặng và các dòng thiết giáp hạng nặng khác. Những mô hình đầu tiên của chúng được giới thiệu lần đầu trong Triển lãm Russia Arms EXPO năm 2013. Người Nga đã cho chúng xuất hiện trước công chúng trong lễ Ngày chiến thắng của Nga năm 2015 và sẽ được đưa vào trang bị trong Lục quân Nga năm 2019.
Loại | Tổ hợp chiến xa cơ sở hạng nặng |
---|---|
Nguồn gốc | Liên bang Nga |
Lược sử hoạt động | |
Quốc gia sử dụng | Quân đội Liên bang Nga |
Lược sử chế tạo | |
Nhà thiết kế | Phòng thiết kế Ural về xây dựng máy móc vận tải (Uralvagonzavod) |
Nhà sản xuất | Không rõ |
Giá thành | Không rõ |
Giai đoạn sản xuất | 2015- |
Thông số kỹ chiến thuật | |
Khối lượng | 30-65 (T-14=48) tấn |
Chiều dài | Không rõ |
Chiều rộng | Không rõ |
Chiều cao | Không rõ |
Kíp chiến đấu | 3 |
Vũ khí chính | Tùy từng phiên bản là pháo nòng trơn 125mm 2A82-1M / 152mm 2A83 hoặc pháo tự động 2A42 30 mm |
Vũ khí phụ | súng máy PKT 7,62mm hoặc Kord 12,7mm |
Động cơ | động cơ diesel A-85-3A 1.500 mã lực (1200-2000) |
Hệ thống treo | Hệ thống treo chủ động |
Tốc độ | 80-90 km/h |
2. Leopard 2 A7 – Đức
Leopard 2 là một chiếc xe tăng chiến đấu chủ lực được phát triển bởi Krauss-Maffei trong đầu những năm 1970 cho quân đội Tây Đức. Các xe tăng đầu tiên đi vào phục vụ vào năm 1979 và kế thừa thành công xe tăng chiến đấu chủ lực trước đó của quân đội Đức là Leopard 1.
Hơn 3.480 chiếc Leopard 2 đã được sản xuất. Leopard 2 tham chiến đầu tiên ở Kosovo với quân đội Đức và cũng đã tham chiến tại Afghanistan cùng với Đan Mạch và Canada cho Lực lượng hỗ trợ an ninh quốc tế. Có hai đợt phát triển chính của chiếc xe tăng này, các phiên ban đầu lên đến Leopard 2A4 phải đối mặt với giáp tháp pháo, và hàng loạt các “cải thiện”, cụ thể là Leopard 2A5 và các phiên bản mới hơn, có góc tháp pháo hình mũi tên giáp phụ bên ngoài và một số cải tiến khác.
Tất cả các mô hình tính năng hệ thống điều khiển kỹ thuật số với máy đo khoảng cách laser, pháo hoàn toàn ổn định và súng máy đồng trục, và thiết bị nhìn ban đêm tiên tiến và thiết bị quan sát (chiếc xe đầu tiên sử dụng một hệ thống TV mức độ ánh sáng thấp (LLLTV), hình ảnh nhiệt được chiếu sau). Xe tăng có khả năng tham gia tấn công các mục tiêu chuyển động trong khi di chuyển trên địa hình gồ ghề.
Loại | Xe tăng chiến đấu chủ lực |
---|---|
Nguồn gốc | Đức |
Lược sử hoạt động | |
Trang bị | 1979-Nay |
Quốc gia sử dụng | Xem Các nước sử dụng |
Sử dụng trong | Chiến tranh Kosovo, Chiến tranh Afghanistan(2001-nay) |
Lược sử chế tạo | |
Nhà thiết kế | Krauss-Maffei |
Năm thiết kế | Những năm 1970 |
Nhà sản xuất | Krauss-Maffei Wegmann Maschinenbau Kiel |
Giá thành | 2A6: 5,74 triệu Đô la Mỹ (2007) |
Giai đoạn sản xuất | 1979-nay |
Các biến thể | |
Thông số kỹ chiến thuật | |
Khối lượng | 2A6: 62,3 tấn (61,3 tấn Anh; 68,7 short ton) |
Chiều dài | 2A6: 9,97m (393in) (tính luôn nòng pháo) |
Chiều rộng | 2A6: 3,75m (148in) |
Chiều cao | 2A6: 3,0m (120in) |
Kíp chiến đấu | 4 |
Bọc giáp | 2A6: Giáp tổng hợp thế hệ thứ 3; bao gồm thép có độ cứng cao,vonfram nhựa và gốm. |
Vũ khí chính | 1 pháo nòng trơn 120 mm Rheinmetall L55 với 42 viên |
Vũ khí phụ | 2 khẩu 7.62 mm Rheinmetall MG3 4,750 viên |
Động cơ | MTU Hai động cơ diesel V-12 làm mát bằng chất lỏng 1,500 PS (1,479 hp, 1,103 kW) at 2,600 rpm |
Công suất/trọng lượng | 24,1PS/t (17,7kW/t) |
Hệ truyền động | Renk HSWL 354 |
Hệ thống treo | Thanh xoắn |
Sức chứa nhiên liệu | 1,200 lít(317 gallon) |
Tầm hoạt động | 550km (340mi) (bình nhiên liệu trong) |
Tốc độ | 72km/h (45mph) |
Vũ khí chính
Trang bị vũ khí chính cho các phiên bản sản xuất của Leopard 2 là các pháo nòng trơn Rheinmetall 120mm, hoặc các biến thể L44 (tìm thấy trên tất cả các phiên bản sản xuất Leopard 2 cho đến A5), hoặc biến thể L55 (trên Leopard 2A6 và các phiên bản tiếp theo). 27 viên đạn của các đạn pháo chính được để trong 1 khoang chứa đặc biệt trong phần phía trước của xe, phía bên trái của lái xe, 15 viên đạn bổ sung được lưu giữ trong thùng đạn ở tháp pháo, và được lấy ra từ khoang qua một cánh cửa hoạt động bằng điện.Nếu các khu vực lưu trữ đạn bị bắn, một bảng điều khiển sẽ mở mái mái tháp pháo để kíp lái thoát ra ngoài. Pháo Leopard hoàn toàn ổn định, và có thể bắn một loạt các loại đạn, chẳng hạn như đạn chống tăng DM33 APFSDS-T của Đức, có thể xuyên 560mm (22in) thép trong phạm vi 2.000 m (2.200 yd),, và đạn chống tăng đa năng DM12 của Đức. Một loại đạn mới là APFSDS-T dành cho pháo L55 đã được giới thiệu để tận dụng lợi thế của pháo, được cho là có thể xuyên qua 810mm thép ở phạm vi 2.000 mét. Khoan thoát hiểm và nhiệt độ của pháo của các phiên bản A4 và A5, được thiết kế để điều chỉnh nhiệt độ của nòng, được chế tạo bàng thủy tinh và nhựa chịu nhiệt.Nòng pháo có một lớp crôm để tăng tuổi thọ nòng. Pháo chính có khả năng nâng nòng từ 20° đến 9 °.
Rheinmetall đã phát triển một bản nâng cấp cho Leopard 2 có khả năng bắn tên lửa điều khiển chống tăng LAHAT thông qua pháo chính, tên lửa có thể tấn công các mục tiêu ở phạm vi 6.000 mét (20.000ft).
Vũ khí phụ
Leopard 2 được trang bị hai súng máy, 1 là súng máy đồng trục, 2 là súng phòng không. Trên các phiên bản của Đức sử dụng súng máy 7,62mm MG 3, trên các phiên bản của Hà Lan và Singapore, hai súng máy 7,62mm FN MAG được sử dụng, và trên các phiên bản Thụy Sĩ sử dụng súng máy 7,5mm MG 51. 4750 viên đạn súng máy có trên Leopard 2.
3. K2 Black Panther – Hàn Quốc
Xe tăng chiến đấu chủ lực “Báo đen” XK2 Black Panther, là thế hệ xe tăng chiến đấu chủ lực tiếp theo của Hàn Quốc để thay thế cho các xe tăng thế hệ cũ K1 (Hàn Quốc) và M47/M48 (Mỹ). Đây là một trong số các loại xe tăng chiến đấu chủ lực hiện đại nhất trên thế giới. Xe tăng XK2 được phát triển trong nước dựa trên kinh nghiệm phát triển xe tăng K1 và K1A1 để phù hợp với chiến trường số hóa trong thế kỷ 21. Những điều cần chú ý quan trọng nhất trong loại xe tăng này là các hệ thống quản lý chiến đấu, theo dõi tự động, nạp đạn tự động, hệ thống tự vệ tích cực (bảo vệ mềm soft-kill và bảo vệ cứng hard-kill), hệ thống dẫn đường, bộ phận treo bán chủ động, hệ thống tăng áp chống vũ khí NBC.
Loại | Xe tăng chủ lực |
---|---|
Nguồn gốc | Hàn Quốc |
Giá thành | ₩8.3 billion US$7.1 million (1 USD = 1,161.4 KRW vào October, 17, 2009) |
Thông số kỹ chiến thuật | |
Khối lượng | 55 tấn (54 tấn Anh; 61 short ton) |
Chiều dài | 10,8 mét (35ft 5in) including gun 7,5 mét (24ft 7in) chassis only |
Chiều rộng | 3,6 mét (11ft 10in) |
Chiều cao | 2,4 mét (7ft 10in) |
Kíp chiến đấu | 3 (commander, gunner, driver) |
Bọc giáp | Layers consisting of soft- and hard-kill anti-missile defense systems, ERA,NERA, modular & new unknown type of composite armor |
Vũ khí chính | 120 mm (4.72 in.), 55 caliber smoothbore gun (40 rounds) |
Vũ khí phụ | 1× 12.7 mm (.50 caliber) K6 heavy machine gun (3,200 rounds) 1× 7.62 mm (.30 caliber) coaxialmachine gun (12,000 rounds) |
Động cơ | 4-cycle, 12-cylinder water-cooled diesel 1,500 hp |
Công suất/trọng lượng | 27.3 hp/tonne |
Hệ thống treo | In-arm Suspension Unit |
Tầm hoạt động | 450 kilômét (280mi) |
Tốc độ | 70 km/h (44 mph) (road) 50 km/h (cross country) (acceleration of 0–32 km/h [0–20 mph] within 7 seconds) |
Hỏa lực trên xe tăng XK2 gồm một pháo nòng trơn sản xuất trong nước 120mm/55 vớí tốc độ bắn lên tới 15 phát/phút, 1 súng máy hạng nặng 12,7mm K6, một súng máy đồng trục 7,62mm. Pháo có khả năng tự động nạp đạn, do đó kíp xe chỉ cần 3 người so với kíp xe thông thường 4 người. Một trong những loại đạn đặc biệt được K2 sử dụng là KSTAM (Korean Smart Top-Attack Munition) với tầm bắn tối thiểu 2km và tối đa lên đến 8km. Đạn KSTAM có hệ thống dẫn đường và tránh vật cản riêng với bộ cảm ứng bức xạ, radar băng tần mm và đầu nổ EFP. Sau khi bắn ra, đạn KSTAM sẽ được ổn định với 4 cánh trên đuôi và bay thẳng đến khu vực mục tiêu đã tính toán. Khi bay gần đến mục tiêu, một chiếc dù được bung ra giúp viên đạn chuyển động chậm lại và rơi xuống. Trong quá trình đó, radar sẽ phát tín hiệu và các cảm ứng có đủ thời gian để tìm kiếm mục tiêu phía dưới. Khi xác định được mục tiêu (cố định hoặc di động), viên đạn sẽ bắt đầu nổ vào trúng “đầu” mục tiêu.
4. M1 Abrams – Hoa Kỳ
M1 Abrams là loại xe tăng chủ lực do hãng General Dynamics của Hoa Kỳ sản xuất năm 1980, theo thiết kế của Chrysler Defense. Tên hiệu xe được đặt theo tên của Creigton Williams Abrams Jr, Chủ tịch Hội đồng Tham mưu trưởng liên quân Hoa Kỳ kể từ tháng 12 năm 1972 đến trước khi ông qua đời vào năm 1974. Hiện tại, đây là loại xe tăng chiến đấu chủ lực thông dụng nhất trong quân đội Hoa Kỳ.
Loại | Xe tăng chiến đấu chủ lực |
---|---|
Nguồn gốc | USA |
Lược sử hoạt động | |
Trang bị | 1980–Nay |
Quốc gia sử dụng | Hoa Kỳ, Úc, Ai Cập, Iraq, Kuwait, Hy Lạp, Ả Rập Saudi |
Sử dụng trong | Chiến tranh vùng Vịnh (Chiến dịch Bão táp Sa mạc) Chiến tranh Afghanistan (Chiến dịch Tự do Bền vững) Iraq War (Chiến dịch Iraq Tự do) |
Lược sử chế tạo | |
Nhà thiết kế | Chrysler Defense |
Nhà sản xuất | Lima Army Tank Plant (1980-hiện tại) Detroit Arsenal Tank Plant (1982-1996) |
Giá thành | 6,21 triệu USD (M1A2/thời giá 1999) 13-18 triệu USD (tùy phiên bản M1A2/thời giá 2010) |
Số lượng chế tạo | Hơn 9,000 |
Các biến thể | |
Thông số kỹ chiến thuật | |
Khối lượng | 67,6 short ton (61,3t; 60,4 tấn Anh) |
Chiều dài | Súng hướng phía trước: 32,04ft (9,77m) Chiều dài thân: 26,02ft (7,93m) |
Chiều rộng | 12ft (3,66m) |
Chiều cao | 8ft (2,44m) |
Kíp chiến đấu | 4 (chỉ huy, pháo thủ, người nạp đạn, lái xe) |
Bọc giáp | Chobham, giáp RH, giáp thép bọcuranium nghèo |
Vũ khí chính | Pháo nòng rãnh xoắn 105 mm M68 với 55 viên đạn (M1) Pháo nòng trơn 120 mm M256 với 40 viên đạn (M1A1, M1A2, M1A2SEP)) |
Vũ khí phụ | 1 x.50 (12.7 mm) súng máy hạng nặngM2HB, 1.000 viên đạn 2 x 7.62 mm (.308) súng máy M240 (1 trục, 1 đồng trục, 11.400 viên đạn) |
Động cơ | Động cơ turbine đa nhiên liệuHoneywell AGT1500C 1,500 shp (1,120 kW) |
Công suất/trọng lượng | 24.5 hp/mét tấn |
Hệ truyền động | Allison DDA X-1100-3B |
Hệ thống treo | Thanh xoắn |
Khoảng sáng gầm | 0,48m (1ft 7in) (M1, M1A1) 0,43m (1ft 5in) (M1A2) |
Sức chứa nhiên liệu | 500 galông Mỹ (1.900l; 420galAnh) |
Tầm hoạt động | 289 mi (465.29 km) Với hệ thống NBC: 279 mi (449.19 km) |
Tốc độ | Trên đường: 42 mph (67,7 km/h) Việt dã: 30 mph (48,3 km/h) |
Hệ thống nhắm chính của M1 gồm kính quan sát đôi 10x và 3x ngày-đêm. Hệ thống hồng ngoại của Abram có tầm hoạt động vào khoảng hơn 4000 m. Máy tính đạn đạo của Abram tính đường đạn dựa trên các thông số: góc bắn (xác định bằn cảm biến đầu nòng), khoảng cách (xác định bằng hệ thống laser), tốc độ và hướng gió (cảm biến gió trên nóc xe), thông số từ con quay hồi chuyển, tốc độ của mục tiêu(xác định bằng máy đếm số vòng), nhiệt độ, áp suất khí quyển, loại đạn, nhiệt độ của đạn.
Cộng chung lại, máy tính đạn đạo cho khả năng bắn chính xác 95% ở khoảng cách bình thường. Cả chỉ huy lẫn xạ thủ đều có thể sử dụng pháo chính. Trong trường hợp cần thiết, pháo chính và súng máy đồng trục của xe tăng Abram có thể được nhắm bắn bằng thiết bị nhắm phụ trợ 8X của xạ thủ (GAS/Gunner Auxiliary Sight). GAS có hai đầu ruồi để nhắm bắn loại đạn HEAT và loại đạn APFSDS, STAFF. Khẩu M2 của xa trưởng được trang bị một kính nhắm 3X và có thể điều khiển từ trong xe.Vũ khí của xe tăng Abram gồm 3 loại: pháo chính, súng máy hạng nặng và súng máy hạng trung nếu không tính đến vũ khí riêng của tổ lái.
- Pháo chính của xe tăng M1 Abram gồm hai loại là M68 105mm (M1, M1IP) và M256 120mm (M1A1 về sau).
- Pháo M256 là loại pháo nòng trơn, phiên bản của kiểu pháo Rhenmental L44 (Đức):
- Trọng lượng: 3084kg
- Lực đẩy khi bắn: 7000lb- giây
- Chiều dài nòng: 5,301 m
- Tuổi thọ của khoá nòng: 4500 phát
- Tuổi thọ của nòng: 1500 phát
- Pháo M256 bao gồm các tính năng:
- Bắn các loại đạn tiêu chuẩn NATO STANAG 4385
- Có bậu giữ khí nòng pháo
- Có tính năng cách nhiệt
- Có cảm biến đầu nòng
- Khoá nòng phải được người điều chỉnh trước khi bắn phát đầu tiên
- Không cân bằng đồng tâm
- Pháo M256 là loại pháo nòng trơn, phiên bản của kiểu pháo Rhenmental L44 (Đức):
5. Challenger 2 – Anh
Challenger 2 là một xe tăng chiến đấu chủ lựcphục vụ trong quân đội của Vương quốc Anh vàOman . Nó được thiết kế và xây dựng bởi công ty BAE Systems Land & Armaments
BAE Systems Land & Armaments bắt đầu phát triển một kế Challenger 1 là một trong nhữngthỏa thuận giữa quân đội Anh và tập đoàn này năm 1986. Với mức giá 90.000.000 £ cho một chiếc đã được hoàn thành trong tháng Giêng năm 1989. Trong tháng 6 năm 1991, Bộ Quốc phòng Anh đã đặtmột đơn hàng trị giá 520 triệu £ cho 140 xe, sau đó tiếp tục với thêm 268 chiếctrong năm 1994.
Loại | Xe tăng chiến đấu chủ lực |
---|---|
Nguồn gốc | Vương quốc Anh |
Lịch sử hoạt động | |
Trang bị | 1998-nay |
Quốc gia sử dụng | Anh, Oman |
Tham chiến | Chiến tranh Iraq |
Lịch sử sản xuất | |
Nhà sản xuất | Alvis plc, BAE Systems Land & Armaments |
Giá thành | 4.217.000 £ |
Giai đoạn sản xuất | 1993-2002 |
Số lượng | ≈ 446 |
Thông số kỹ chiến thuật | |
Khối lượng | 62,5 tấn (61,5 tấn; 68,9 tấn), của 75,0 tấn(73,8 tấn; 82,7 tấn) |
Chiều dài | 8,3 m (27 ft 3 in), 13.50 m (44 ft 3 in) với khẩu súng về phía trước |
Chiều rộng | 3,5 m (11 ft 6 in), 4,2 m (13 ft 9 in) vớimodul giáp |
Chiều cao | 2,49 m (8 ft 2 in) |
Kíp chiến đấu | 4 (chỉ huy, pháo thủ, nạp / nhà điều hành, trình điều khiển) |
Giáp | Chobham / Dorchester Level 2 |
Vũ khí chính | L30A1 120 mm rifled súng với 49 viên đạn |
Vũ khí phụ | Đồng trục 7,62 mm chuỗi L94A1 súng EX-34 (súng chuỗi), 7.62 mm L37A2 súng máy vòm Commander |
Động cơ | Perkins CV-12 V12 diesel 26 lít 1.200 mã lực (890 kW) |
Công suất / khốilượng | 19,2 mã lực / tấn (14,3 kW / tấn) |
Truyền tải | David Brown TN54 truyền epicyclic (6 Fwd, 2 rev.) |
Đình chỉ | Hydropneumatic |
giải phóng mặt bằng | 0,5 m (1 ft 8 in) |
Công suấtnhiên liệu | 1,592 lít (350 imp gal; 421 US gal) |
Phạm vi hoạt động | 550 km (340 dặm) trên đường, 250 km (160 dặm) ngoài đường vào nhiên liệu nội bộ |
Tốc độ | 59 km / h (37 mph) trên đường, 40 km / h (25 mph) địa hình phức tạp |
6. Merkava MK4 -Israel
Merkava MK4 là phiên bản mới nhất của xe tăng Merkava đã được phát triển từ năm 1999 và sản xuất từ năm 2004. Thực tế phát triển nâng cấp đã được công bố trong một xuất bản quân sự tháng 10 năm 1999 của Bamachaneh ( “Tại Camp”). Tuy nhiên, các Merkava Mark III vẫn trong sản xuất cho đến năm 2003. Merkava MK4 đầu tiên được sản xuất với số lượng hạn chế vào cuối năm 2004.
Modemnày có một hệ thống kiểm soát hỏa lực mới, El-Op Hiệp sĩ Mác 4 . Removable giáp mô đun, từ Merkava Mark III d, được sử dụng trên tất cả các bên, bao gồm cả đầu và một hình chữ V gói giáp bụng cho mặt dưới. Hệ thống mô-đun này được thiết kế để cho phép xe tăng bị hư hỏng cần được sửa chữa nhanh chóng và trở lại chiến trường.
The Mark IV bao gồm 120 mm lớn hơn súng chính của các phiên bản trước, nhưng có thể bắn một đa dạng hơn đạn dược, bao gồm cảnhiệt và giày đế bằng cây đạn APFSDS như đạn xuyên động năng , cách sử dụng một tạp chí xoay bán tự động điện cho 10 viên đạn. Nó cũng bao gồm một lớn hơn nhiều súng máy 12,7 mm cho các hoạt động chống xe (phổ biến nhất là sử dụng chống lại số kỹ thuật ).
The Mark IV có “TSAWS ” sâu bướm theo dõi hệ thống, được gọi là ” Mazkom “của quân đội. hệ thống này được thiết kế để giảm theo dõi rụng theo các điều kiện đá bazan khắc nghiệt của Lebanon và Cao nguyên Golan.
Các xe tăng mang Israel Hệ thống Elbit BMS (Hệ thống quản lý chiến; Hebrew: צי”ד), một hệ thống tập trung mà mất dữ liệu từ các đơn vị được theo dõi và UAV ở sân khấu, nó sẽ hiển thị trên màn hình màu và phân phối nó ở dạng mã hóa cho tất cả các đơn vị khác trang bị BMS trong một nhà hát được.
Các Merkava IV đã được thiết kế để sửa chữa nhanh chóng và thay thế nhanh chóng lớpgiáp trụ bị hư hỏng, với lớpgiáp mô-đun có thể dễ dàng loại bỏ và thay thế. Nó cũng được thiết kế để có hiệu quả chi phí trong sản xuất và bảo trì; chi phí của nó thấp hơn so với một số xe tăng khác được sử dụng bởi quân đội phương Tây.
7. Type 10 – Japan
Type 10 là một xe tăng chiến đấuthế hệ thứ 4của JSDF sản xuất bởi tập đoànMitsubishi Heavy Industries cho Lực Lương Phòng Vệ Nhật Bản . So với các loại xe tăng chiến đâu khác trong JGSDF, Type 10 được trang bị với những cải tiến đáng kể để đối phó vớicác vũ khíchống tăng và dự phòng khác.
Loại | Xe tăng chủ lực (MBT hay Main battle tank) |
---|---|
Nguồn gốc | Nhật Bản |
Lịch sử hoạt động | |
Trang bị | 2012-nay |
Lịch sử sản xuất | |
Nhà sản xuất | Mitsubishi Heavy Industries |
Giá thành | 8.400.000 $ (2014) |
Giai đoạn | 2010 (trong sản xuất) |
Số lượng được chế tạo | 80 (2010-2014) |
Thông số kỹ thuật | |
Khối lượng | 44 tấn (tiêu chuẩn) 48 tấn (đầy đủ) |
Chiều dài | 9,485 m |
Chiều rộng | 3,24 m |
Chiều cao | 2.30 m |
Kíp chiến đấu | 3 (Chỉ huy, pháo thủ và lái xe) |
Bọcgiáp | Thép nano, giáp tổng hợpcótrọng lượng nhẹ. |
Vũ khí chính
|
Steel Works 120 mm |
Vũ khí phụ
|
Súng máy M2HBM2HB,Súng máyType 74 7,62 mm |
Động cơ | 4 thìV8 động cơ diesel 1.200 mã lực / 2.300 rpm |
Công suất / trọng lượng | 27 mã lực / tấn |
Hệ thống truyền động | Liên tục biến truyền (thủy lực cơ khí truyền động) |
Hệ thống treo | Hệ thống treoHydropneumatic |
Phạm vi hoạt động | 480 km |
Tốc độ | Tiến: 70 km / h Lùi: 70 km / h |
Type-10 được trang bị hệ thống tìm kiếm và chỉ thị mục tiêu rất hiện đại với khả năng bao quát 360 độ giúp kíp điều khiển đối phó hiệu quả với nhiều mục tiêu khác nhau.Nhà sản xuất MHI đã trang bị cho Type-10 những công nghệ hiện đại nhất hiện nay biến nó thành một trong những xe tăng đáng sợ nhất thế giới.
Type-10 sử dụng pháo chính nòng trơn Rheinmetall L44120 mm sản xuất theo giấy phép từ Đức. L44 là loại pháo tăng tốt nhất thế giới hiện nay. Vũ khí phụ gồm có súng máy đồng trục 7,62 mm, đại liên điều khiển từ xa 12,7 mm.
Pháo chính sử dụng hệ thống nạp đạn tự động cho phép giảm ê kíp vận hành xuống còn 3 người. Pháo L44 có thể bắn nhiều loại đạn khác nhau theo tiêu chuẩn NATO.Người ta trang bị cho Type-10 giáp nano tinh thể thép siêu bền kết hợp với module giáp gốm tổng hợp cho phép chống chịu rất tốt với các loại súng chống tăng cá nhân.Type-10 có hệ thống điều khiển hỏa lực tiên tiến cho phép tấn công những mục tiêu cố định hay đang di chuyển với độ chính xác cao. Nó còn có hệ thống quản lý chiến trường kỹ thuật số và hệ thống định vị cho phép nâng cao nhận thức tình huống.
8. AMX-56 Leclerc – Pháp
Xe tăng Leclercđược chế tạo bởi Giat Industries, bắt đầu phục vụ trong quân đội Pháp từ năm 1992 và Lực lượng Vũ trang Abu Dhabi của Tiểu Vương Quốc Ả Rập thống nhất (UAE) từ năm 1995. Xe tăng Lelerc MK2 được cải tiến hệ thống phần mềm và hệ thống điều khiển động cơ và đã đưa vào sản xuất vào năm 1998.
Hiện tại, quân đội Pháp có gần 300 xe tăng Leclerc đang phục vụ và vào tháng 11/2001 đặt mua thêm 52 chiếc nữa trong tổng số 406 chiếc. Dự kiến hoàn tất việc giao hàng vào năm 2006. 390 tăng và 46 xe bọc thép hỗ trợ đã được đặt bởi UAE, việc chuyển giao đã hoàn tất vào tháng 5 năm 2004.
Loại | Xe tăng chủ lực (MBT hay Main battle tank) |
---|---|
Nguồn gốc | Pháp |
Lược sử hoạt động | |
Trang bị | 1992– nay |
Quốc gia sử dụng | Pháp Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | GIAT Industries (nay là Nexter) |
Giá thành | ₣ 104.304.000 ở thời điểm 1993 |
Giai đoạn sản xuất | 1990–2008 |
Số lượng chế tạo | ~862 |
Thông số kỹ chiến thuật | |
Khối lượng | 54.5 tonnes |
Chiều dài | 9.87 m (6.88 không kể súng) |
Chiều rộng | 3.71 m |
Chiều cao | 2.53 m |
Kíp chiến đấu | 3[1] (Trưởng xe, pháo thủ, lái xe) |
Bọc giáp | Thép, titanium, NERA |
Vũ khí chính | GIAT CN120-26/52, 120mm |
Vũ khí phụ | M2HB, 12.7mm 7.62mm |
Động cơ | 8-cylinder diesel Wärtsilä 1,500 hp(1,100 kW) |
Công suất/trọng lượng | 27.52 hp/tonne |
Hệ truyền động | Automatic SESM ESM500 |
Hệ thống treo | hydropneumatic |
Tầm hoạt động | 550 km |
Tốc độ | 72km/h (45mph) |
Xe tăng Leclerc được trang bị FINDERS (Fast Information, Navigation, Decision and Reporting System), phát triển bởi Nexter Systems. FINDERS bao gồm hệ thống hiển thị bản đồ màu, cho phép hiển thị vị trí của xe tăng ta, đồng đội cũng như lực lượng địch và có thể sử dụng để tính toán đường đi và lên KH cho nhiệm vụ.
Súng 120mm cỡ nòng 52 cùng với hệ thống tầm nhiệt được trang bị. Khói thải được đưa ra ngoài theo dạng khí nén. Súng có thể bắn được đạn APFSD (Amour Piercing Fin Stabilised Discardung Sabot) và HEAT (High Explosive Anti Tank), có thể bắn liên tục 12 phát/phút. Hệ thống ngắm điện tử tăng tốc. Leclerc được trang bị hệ thống tự động nạp đạn, cho phép nó có thể bắn trong khi di chuyển (cross-country fire-on-the-move) để chống lại các mục tiêu di động. Xe tăng có thể mang theo 22 quả đạn “sẵn sàng sử dụng” và còn được trang bị 1 súng máy 12,7mm gắn trên nòng súng chính, 1 súng phòng không 7,62mm trên nóc.
Hệ thống bắn điện tử cho phép xạ thủ hoặc chỉ huy có thể chọn 6 mục tiêu khác nhau để tham chiến chỉ trong vòng 30 giây. Hệ thống vi tính điện tử cho phép xử lý thông tin từ kính ngắm và hệ thống cảm biến. Chỉ huy có 8 kính tiềm vọng và hệ thống ngắm toàn cảnh HL-70 từ nhà sản xuất Safran. HL-70 bao gồm laser định vị, hệ thống ban ngày và hệ thống khuếch đại hình ảnh 2 bậc Tầm nhận diện mục tiêu là 4km và tầm định vị là 2.5km. Chỉ huy có thể được xem qua ống ngắm nhiệt của xạ thủ.
Leclerc được trang bị hệ thống bảo vệ- chiến đấu GALIX, phát triển bởi Nexter và Lacroix Tous Artifices. 9 ống phóng lựu đạn khói lắp bên hông pháo tháp. GALIX có thể phóng ra lựu đạn khói, lựu đạn sát thương hoặc tia hồng ngoại đánh lạc hướng.
9. T-90 – Nga
T-90 là một trong những loại xe tăng chiến đấu chủ lực hiện đại nhất của quân đội Nga. Nó được sản xuất với số lượng ít vào năm 1993 và chính thức phục vụ trong quân đội Nga năm 1995, dựa trên kiểu mẫu đầu tiên được gọi là Obyekt 188. T-90 nguyên thủy là một phiên bản hiện đại hóa sâu của T-72B, được tích hợp nhiều đặc tính thiết kể của T-80. Ban đầu được đặt tên là “T-72B nâng cấp” (Т-72Б усовершенствованный), viết tắt T-72BUnhưng đến năm 1992 được đặt lại tên mã là T-90.
Loại | Xe tăng chiến đấu chủ lực |
---|---|
Nguồn gốc | Nga |
Lược sử hoạt động | |
Quốc gia sử dụng | Nga, Ấn Độ |
Lược sử chế tạo | |
Nhà thiết kế | Phòng thiết kế Kartsev-Venediktov ở nhà máy Uralvagonzavod |
Năm thiết kế | 1993 |
Nhà sản xuất | nhà máy Uralvagonzavod |
Giá thành | 35,226,000 rúp 2,230,000 USD (tháng 1, 2007) |
Giai đoạn sản xuất | 1995 – nay |
Số lượng chế tạo | 2.053+ (2014) |
Thông số kỹ thuật | |
Khối lượng | 46,5 tấn |
Chiều dài | 9,53 mét (31,27 feet) |
Chiều rộng | 3,78 mét (9,12 feet) |
Chiều cao | 2,22 mét (7,28 feet) |
Kíp chiến đấu | 3 |
Bọc giáp | Giáp hỗn hợp tuyệt mật, kết hợp giữa thép-vật liệu tổng hợp-giáp phản ứng nổ |
Vũ khí chính | Pháo 125 ly nòng trơn với khả năng bắn ATGM thường là loại 9M119 Svir: Pháo 125 ly 2A46M đối với T-90/T-90S Pháo 125 ly 2A46M-5 đối với T-90A/T-90M |
Vũ khí phụ | Đại liên đồng trục 7,62 ly Đại liên phòng không 12,7 ly |
Động cơ | Sử dụng các loại động cơ Diesel 12 xilanh, như: V-84, V-92, V-96840 mã lực (626 kW) đối với động cơ V-84 950 mã lực (708 kW) đối với động cơ V-92 1250 mã lực (930 kW) đối với động cơ V-96 |
Công suất/trọng lượng | 18,1 mã lực/tấn (13.5 kW/tấn) đối với động cơ Mẫu 84 V-84 20,4 mã lực/tấn (15.2 kW/tấn) đối với động cơ V-92 26,3 mã lực/tấn (17.6 kW/tấn) đối với động cơ V-96 |
Hệ thống treo | bánh xích |
Tầm hoạt động | 550 km(700 km nếu có thêm bình nhiên liệu phụ) |
Tốc độ | 60-65 cây số/giờ trên đường nhựa 35-45 cây số/giờ trên đường gồ ghề |
T-90 vẫn giữ pháo chính nòng trơn loại 125 ly 2A46, bản nâng cấp của kiếu pháo chống tăng Sprut đã từng xuất hiện trên các mẫu T-72 và T-80. Loại pháo này có một đặc điểm tiện lợi là có thể dễ dàng tháo nó ra khỏi xe tăng mà không cần phải gỡ toàn bộ tháp pháo kèm theo. Pháo chính có thể bắn đạn xuyên giáp APFSDS, phóng đạn nổ HEAT và đạn ghém HE-FRAG cũng như bom phóng hẹn giờ và tên lửa chống tăng ATGM loại 9M119 Refleks (còn được biết tới với cái tên AT-11 Sniper cho NATO đặt). Refleks 9M119 là tên lửa có hệ thống dẫn đường bán tự động bằng laser với một đầu nổ lõm (hollow-charge) có khả năng chọc thủng cả các mục tiêu có vỏ thép bảo vệ dày tới 950mm và các loại máy bay trực thăng tầm thấp.Tên lửa có thể tiêu diệt mục tiêu ở cự ly tới 5.000 mét, tạo cho T-90 khả năng tấn công và tiêu diệt các loại xe cơ giới khác và máy bay trực thăng trước khi những thứ này kịp tấn công lại T-90. Tên lửa có tầm bắn hiệu quả vào khoảng 100m tới 5–6km và có thể di chuyển tới vị trí xa nhất trong vòng 17,5 giây (trong khi đó hiệu quả của các loại pháo tăng thông thường đã bắt đầu sụt giảm ở khoảng cách 2.500m). Chính vì vậy T-90 có tên gọi là tăng hỏa tiễn chứ không phải tăng pháo như thông thường. Trong tương lai, theo thông báo tại Russian Expo Arms-2008 của ông Sergei Maev, lãnh đạo Rosoboronexport, T-90 sẽ còn được trang bị hỏa lực mạnh hơn với loại tên lửa cải tiến có tầm bắn đạt 6–7km.
Giống như T-64, T-72 và T-80, hệ thống nạp đạn trên T-90 là tự động, thời gian nạp đạn là 4 đến 5 giây cho 1 viên. Ổ quay của hệ thống nạp đạn tự động có thể chứa tối đa 22 viên.Có ý kiến cho rằng hệ thống nạp đạn này đã được cải tiến nhằm phù hợp với các loại đạn mới, thí dụ đạn APFSDS kiểu 3BM-44M. Ngoài ra, hệ thống kích nổ Ainet cũng được lắp đặt trên T-90, để cho kích nổ loại đạn ghém HE-FRAG sau khi nó đi được một đoạn đường nhất định, quãng đường này quyết định bởi hệ thống đo khoảng cách bằng laser do pháo thủ sử dụng. Hệ thống này giúp làm tăng khả năng chống bộ binh và chống trực thăng của T-90.
Hệ thống kiểm soát bắn bằng máy vi tính và máy quét laser cùng ống ngắm nhiệt Agave của pháo thủ cho phép T-90 chiến đấu với các mục tiêu di động và chiến đấu vào buổi đêm. Hệ thống này bao gồm thiết bị nhìn đêm và ngày PNK-4S/SR AGAT ở khoang của xa trưởng, có khả năng phát hiện ra các mục tiêu có kích cỡ xe tăng trong tầm khoảng từ 700 đến 1100 mét. Các mẫu đầu tiên của T-90 được trang bị hệ thống nhìn TO1-KO1 BURAN nhưng các mẫu về sau (ví dụ T-90S) dùng hệ thống nhìn hồng ngoại ESSA, với camera hồng ngoại CATHERINE-FC sản xuất bởi Thales Optronique, cho phép bắn chính xác mục tiêu trong khoảng 5.000-8.000m. Vào tháng 8 năm 2007, khoảng 100 camera loại này đã được nhập từ Pháp vào Ngavà đến năm 2010 Nga đã mua bản quyền hệ thống Catherine-FC để trang bị cho dòng xe tăng T-90M. T-90 cũng được trang bị hệ thống nhìn ngày 1G46 dành cho pháo thủ, bao gồm một thiết bị đo khoảng cách bằng laser, một kênh dẫn hướng cho tên lửa. Hệ thống cũng có khả năng phát hiện các mục tiêu có kích cỡ xe tăng trong tầm 5–8km. Lái xe sử dụng thiết bị nhìn ngày và đêm TVN-5. Tuy nhiên hệ thống ở thế hệ đầu tiên này có lẽ không có khả năng tương đương với các hệ thống của các đối thủ phương Tây. Chiếc xe tăng cũng được lắp những thiết bị đặt mìn chính xác.
Trang bị vũ khí thứ hai gồm một đại liên đồng trục 7,62 ly PKT và một đại liên NSV 12,7 ly để đối phó với các mục tiêu trên không và trên bộ (vào cuối thập niên 1990, NSV được thay thế bằng đại liên Kord). Đại liên phòng không được điều khiển từ xa ở trong xe, vì vậy có thể được xạ thủ ngắm bắn khi đang ngồi phía trong xe tăng mà không cần phải nhô người ra ngoài tháp pháo, giúp giảm khả năng thương vong cho xạ thủ. Súng có tốc độ bắn 650-750 viên/phút, tầm bắn 2 cây số. Trên xe tăng có trang bị chừng 300 viên đạn 12,7mm cho đại liên phòng không. Đại liên đồng trục có khối lượng 10,5kg, còn số đạn dược của nó nặng chừng 9,5kg. Ngoài ra T-90 còn được trang bị súng ngắn và 10 quả lựu đạn F-1 đặt ở phía trong khoang xe để tổ lái sử dụng trong trường hợp phải rời khỏi xe tăng và ra ngoài.
Phiên bản T-90MS được tích hợp hệ thống ngắm bắn mới có khả năng “khóa” và tự động theo dõi mục tiêu, giúp các pháo thủ không cần phải liên tục bám theo mục tiêu khi xe tăng đang chuyển động.Thiết bị nhìn đêm bằng hồng ngoại ở T-90MS cũng cung cấp những hình ảnh sắc nét hơn trong tầm 3–4km và có khả năng phân biệt được nhiệt độ của người thường với nhiệt độ của xe tăng.T-90MS cũng sử dụng pháo chính 2A46M-5 có tuổi thọ nòng cao hơn, bắn xa hơn và chính xác hơn bản đời cũ 2A46M, cùng với hệ thống điều khiển từ xa T05BV-1 dùng cho đại liên phòng không 12,7 ly trên tháp pháo.
10. T-84 Oplot-M – Ukraina
T-84 là một loại xe tăng của Ukraina ra đời năm 1994, phát triển dựa trên mẫu T-80UD (thực chất T-80UD là một phiên bản của T-80 Liên Xô nhưng do Ukraina thiết kế và sản xuất). T-84 cùng với T-80UD được xem là một đối trọng của T-90 do Nga sản xuất.
Loại | Xe tăng chiến đấu chủ lực |
---|---|
Nguồn gốc | Ukraina |
Lược sử hoạt động | |
Trang bị | 2001 – nay |
Quốc gia sử dụng | Ukraina |
Lược sử chế tạo | |
Nhà thiết kế | KMDB |
Năm thiết kế | 1993 – 1994 |
Nhà sản xuất | Nhà máy Malyshev |
Giai đoạn sản xuất | 1994 – nay |
Các biến thể | T-84 Oplot, T-84 Yatagan |
Thông số kỹ chiến thuật (T-80) | |
Khối lượng | 46 tấn |
Chiều dài | 7,086 mét |
Chiều rộng | 3,775 mét |
Chiều cao | 2,215 mét |
Kíp chiến đấu | 3 |
Góc ngẩng | +13°, -6° |
Bọc giáp | Thép, Giáp composite, ERA |
Vũ khí chính | Pháo nòng trơn 125mm KBA3(43 viên) |
Vũ khí phụ | Đại liên đồng trục 7,62mm KT-7.62 Đại liên phòng không 12,7mmKT-12.7 |
Động cơ | động cơ diesel 6TD-2 12 xilanh 1200 1200 mã lực (895 kW) |
Công suất/trọng lượng | 26,08 mã lực/tấn |
Hệ thống treo | bánh xích |
Khoảng sáng gầm | 0,515 mét |
Sức chứa nhiên liệu | 1300 lít |
Tầm hoạt động | 540 cây số (đường nhựa) 350-400 cây số (đường gồ ghề) |
Tốc độ | 65-70 cây số/giờ (tối đa) 45 cây số/giờ (trung bình) 32 cây số /giờ (điều kiện xấu) |
Nhìn chung thì T-84 mang những đặc điểm tiêu biểu của dòng họ T-80. Nhìn bề ngoài thì nó cũng khá giống T-80. Nhưng thật sự Ukraina đã cố gắng rất nhiều trong việc tạo ra sự khác biệt với người láng giềng Nga, nhất là các phiên bản sau này.
- Thứ nhất là kiểu tháp pháo hàn, hình hộp kiểu phương Tây xuất hiện trong T-84 Oplot (thay thế cho tháp pháo tròn truyền thống của Liên Xô).
- Thứ hai là khẩu pháo 120 ly giống như NATO trong T-84 Yatagan (thay cho khẩu 125 ly). Nguyên do có thể là Ukraina không làm chủ được các công nghệ chế tạo các loại đạn hiệu quả cho pháo 125 ly như Nga. Tuy nhiên, việc này khiến T-84 sẽ mất đi khả năng sử dụng các loại tên lửa chống tăng tầm bắn 4-5 cây số.[3]
- Đối với các loại pháo 125 ly, Ukraina sẽ sử dụng tên lửa chống tăng “Combat” sản xuất năm 1999 nhằm đối phó với các loại giáp và các thiết bị phòng thủ chủ động Shtora và Arena cùng với gạch ERA hiện có trên T-90. Tuy nhiên “Combat” chỉ có khả năng xuyên phá các loại giáp động năng dày dưới 150 ly, vì vậy nếu tăng độ dày lên 400 ly là “Combat” hết tác dụng.
- Giống T-80UD, T-84 cũng không dùng động cơ tuốc bin khí đặc trưng của T-80 để tiết kiệm nhiên liệu, nhưng động cơ diesel 12 xilanh 6TD-2 của T-84 cũng có công suất lên tới 1200 mã lực, lực kéo là 26 mã lực/tấn (so với 18 mã lực/tấn của T-90), tốc độ tối đa lên tới 65–70km/h, vì vậy mà nó vẫn giữ được danh hiệu “xe tăng bay” của dòng họ mình và được đánh giá là một trong những loại xe tăng chạy nhanh nhất thế giới.
- T-84 cũng hoạt động khá tốt trong mọi loại khí hậu (hoạt động trong điều kiện từ âm 40 độ đến dương 55 độ), thậm chí còn trang bị cả máy điều hòa nhiệt độ cho tổ lái.